Posts

Tiêu chuẩn GHG Protocol về đo lường và báo cáo phát thải khí nhà kính

GHG Protocol do Viện Tài nguyên thế giới (WRI) và Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới về Phát triển bền vững (WBCSD) phát triển để giúp các công ty, tổ chức và chính phủ tính toán, quản lý lượng phát thải khí nhà kính của họ.

Hiện tượng hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ Trái Đất nóng lên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống con người. (Ảnh minh họa)

Khí nhà kính là một tập hợp các khí tự nhiên và nhân tạo có khả năng gây hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất. Các khí này có khả năng hấp thụ và tỏa nhiệt độ, giữ lại nhiệt năng từ ánh sáng mặt trời và gây ra sự gia tăng của hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng mà các khí nhà kính tạo ra một lớp chắn bức xạ trong khí quyển, giữ lại nhiệt và làm tăng nhiệt độ bề mặt Trái Đất.

Hoạt động kiểm kê khí nhà kính có tầm quan trọng đối với việc đánh giá và quản lý tác động của con người lên biến đổi khí hậu và sự thay đổi trong hệ thống khí quyển. Vì vậy, không chỉ tại Việt Nam mà các nước trên thế giới luôn có sự quan tâm đối với hoạt động kiểm kê khí nhà kính của doanh nghiệp.

Theo đó, tiêu chuẩn GHG Protocol là một trong những tiêu chuẩn phổ biến được sử dụng để đo lường và báo cáo phát thải khí nhà kính hiện nay đối với các tổ chức, doanh nghiệp. GHG Protocol do Viện Tài nguyên thế giới (WRI) và Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới về Phát triển bền vững (WBCSD) phát triển để giúp các công ty, tổ chức và chính phủ tính toán, quản lý lượng phát thải khí nhà kính của họ.

Tại COP 26, Việt Nam đặt ra mục tiêu giảm mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Ảnh minh họa.

GHG Protocol cung cấp hướng dẫn, phương pháp tính toán và khuôn khổ báo cáo theo ngành cụ thể cho các loại hình tổ chức và hoạt động khác nhau.

GHG Protocol chia phát thải khí nhà kính làm ba phạm vi: Phạm vi 1 – phát thải trực tiếp từ các nguồn được sở hữu hoặc kiểm soát. Phạm vi 2 – phát thải gián tiếp từ việc sản xuất các nguồn năng lượng điện, nhiệt, hơi do tổ chức mua và sử dụng. Phạm vi 3 – tất cả các phát thải gián tiếp khác xảy ra trong chuỗi giá trị.

GHG Protocol tương đối toàn diện và chi tiết, bao trùm nhiều lĩnh vực và hoạt động, đồng thời cung cấp thêm hướng dẫn, công cụ để tính toán, quản lý khí nhà kính.

Mai Phương
https://vietq.vn/tieu-chuan-ghg-protocol-ve-do-luong-va-bao-cao-phat-thai-khi-nha-kinh-d224449.html

Địa phương vào cuộc thực hiện cam kết phát thải ròng bằng “0” (Net Zero)

Hiện nay nhiều tỉnh thành đang quyết tâm bảo vệ môi trường không khí và giảm phát thải carbon, hướng đến đô thị sinh thái và chung tay cùng cả nước thực hiện cam kết về phát thải ròng bằng “0” (Net Zero) vào năm 2050.

Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020, khí thải nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính. Các khí thải nhà kính đáng lo ngại nhất phải kể đến carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Trong đó, CO2 tồn tại trong khí quyển 1.000 năm, metan tồn tại trong khoảng 10 năm còn oxit nitơ tồn tại trong khoảng 120 năm. Đặc biệt, trong khoảng thời gian 20 năm, metan tác động đến hiện tượng nóng lên toàn cầu gấp 80 lần so với CO2 và oxit nitơ mạnh gấp 280 lần.

Hiệu ứng nhà kính gây tác động đáng kể đến môi trường và các hệ sinh thái trên Trái Đất. Tăng nhiệt độ Trái Đất gây ra nhiều vấn đề như tăng mực nước biển, sự biến đổi khí hậu, tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, hạn hán và lũ lụt.

Để giảm thiểu những tác hại từ khí thải nhà kính hiện nay nhiều tỉnh, thành trên cả nước đang nỗ lực đặt ra mục tiêu bảo vệ môi trường không khí và giảm phát thải carbon, hướng đến đô thị sinh thái và chung tay cùng cả nước thực hiện cam kết về phát thải ròng bằng “0” (Net Zero) vào năm 2050.

Hà Nội phấn đấu đến năm 2025, lượng phát thải khí nhà kính giảm 12,14%

UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 22/7/2020 triển khai hành động tăng trưởng xanh thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Theo đó, thành phố đề ra các chỉ tiêu cụ thể trong đó, sẽ thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính với các mục tiêu đến năm 2025, lượng phát thải khí nhà kính giảm 12,14%; đến năm 2030, lượng phát thải khí nhà kính giảm 18,71% so với mức phát thải năm 2030 khi không có các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính (khoảng 13,76 triệu tấn CO2).

Đối với các sản phẩm được dán nhãn xanh, sinh thái, thành phố đặt mục tiêu tỷ lệ gia tăng các sản phẩm được dán nhãn xanh, sinh thái hằng năm 15%/năm. Các toà nhà xây mới đáp ứng tiêu chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả”, mã số QCVN 09:2017/BXD (văn phòng, khách sạn, bệnh viện, trường học, khu thương mại, dịch vụ, chung cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp) năm 2025 là 100%.

Giảm phát thải khí nhà kính để bảo vệ môi trường đang được nhiều tỉnh, thành của Việt Nam nỗ lực thực hiện. Ảnh minh họa

Đà Nẵng tập trung xây dựng thành phố carbon thấp

Ông Đặng Quang Vinh – Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng cho biết, từ năm 2008 đến nay, những giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí đã đạt được những thành tựu ban đầu. Theo kết quả quan trắc định kỳ độ ồn tại khu vực dân cư luôn thấp hơn 60 dB(A), đường phố thấp hơn 75 dB(A); diện tích bình quân không gian xanh đô thị đối với mỗi người đạt mục tiêu, năm 2022 là 7,51m2/người, tăng 5,51m2/người so với năm 2015; tỷ lệ cơ sở, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ tập trung lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định đã đạt 57,14%… Trong đề án “Xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030, thành phố đã đề ra các biện pháp quản lý, bảo đảm chất lượng môi trường không khí.

Cùng với hoạt động bảo vệ môi trường không khí và làm giảm thiểu ô nhiễm không khí, việc giảm phát thải khí nhà kính (CO2, CH4, N2O…) có ý nghĩa quan trọng để kiềm chế, làm giảm sự gia tăng nhiệt độ bề mặt Trái Đất, những tác động của biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ozone. Đà Nẵng đang quyết tâm giữ vững danh hiệu “Thành phố carbon thấp” và triển khai các giải pháp giảm phát thải carbon.

Trước mắt, việc kiểm kê khí nhà kính trong các hoạt động kinh tế, xã hội là rất quan trọng, nhất là các hoạt động sản xuất công nghiệp để xác định mức phát thải, mức hấp thụ khí nhà kính, từ đó có kế hoạch và giải pháp kiềm chế hoặc giảm phát thải, tăng hấp thụ…Các ngành có đối tượng phải giảm phát thải khí nhà kính như công thương, tài nguyên và môi trường, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp… đã và đang xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực; đánh giá, kiểm kê lượng phát thải khí nhà kính của các doanh nghiệp, cơ sở nhằm gắn trách nhiệm thực hiện việc giảm phát thải.

Sở Khoa học và Công nghệ đã, đang hướng dẫn, tập huấn cho các doanh nghiệp về nhận thức chung, kỹ thuật kiểm kê khí nhà kính theo tiêu chuẩn ISO 14064-1:2018 và xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính. Từ đó, doanh nghiệp có giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, phục vụ tăng trưởng, bảo đảm năng suất và việc làm bền vững.

Lào Cai giảm thải khí nhà kính ở tất cả các lĩnh vực

Giảm thải khí nhà kính trên tất cả các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông… Tăng cường công tác trồng rừng, nhân rộng các mô hình sinh học trong nông nghiệp, hay các hệ thống năng lượng tái tạo. Đồng thời, tăng cường công tác bảo vệ và giữ rừng là hướng đi mà tỉnh Lào Cai đang thực hiện nhằm giảm thiểu khí nhà kinh bảo vệ môi trường sống.

Những năm qua, Lào Cai đã thúc đẩy các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thông qua chống mất rừng, suy thoái rừng. Cùng với đó, các ngành chuyên môn đã thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái.

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh đã có chính sách khuyến khích người dân áp dụng công nghệ thích hợp để giảm phát thải khí nhà kính như xử lý chất thải bằng hầm biogas để tận dụng làm khí đốt.

Ngoài ra, tỉnh Lào Cai đã đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt đô thị thành phố Lào Cai (công suất hơn 100 tấn/ngày) thành phân hữu cơ. Bên cạnh đó, tham gia nghiên cứu các mô hình xử lý rác thải thành điện; lắp đặt các hệ thống điện mặt trời, bình nước nóng năng lượng mặt trời tại các hộ và khu công sở, khách sạn, nhà hàng, góp phần giảm thiểu lượng điện tiêu thụ.

Trong lĩnh vực giao thông, Lào Cai khuyến khích đổi mới công nghệ để sử dụng năng lượng tiết kiệm trong giao thông vận tải, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, sử dụng năng lượng tái tạo, nhiên liệu ít phát thải khí nhà kính.

Bên cạnh việc giảm phát thải, Lào Cai cũng quan tâm bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng để tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính cân bằng giữa lượng phát thải và lượng hấp thu.

Nam Định chủ động thực hiện giải pháp giảm tối đa nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí

Theo UBND tỉnh Nam Định, hiện nay việc đầu tư của tỉnh cho công tác giảm phát thải khí kính để bảo vệ môi trường ngày càng tăng lên. Việc xã hội hóa công tác này bước đầu được áp dụng đối với việc thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại. Việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn đang dần đi vào nề nếp, tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn thu gom đạt từ 89,8% trở lên. Việc triển khai, phân loại rác thải tại nguồn đã được thực hiện ở hầu hết các xã, phường, thị trấn.

Các doanh nghiệp đã có ý thức trong việc đầu tư các công trình xử lý chất thải, hầu hết các cơ sở phát sinh khí thải đều có hệ thống xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Chất thải chăn nuôi đã được quản lý, hạn chế ô nhiễm môi trường và góp phần tích cực giảm phát thải khí nhà kính.

Việc tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm sử dụng phương tiện cá nhân đã được người dân quan tâm; đến nay trên địa bàn tỉnh có 10 tuyến xe buýt đang hoạt động với tổng số 85 xe; hầu hết các phương tiện đều đạt tiêu chuẩn khí thải EURO III.

Để hạn chế nguồn thải phát sinh chất gây ô nhiễm không khí, đảm bảo an toàn cho sức khoẻ của người dân và môi trường sinh sống, tỉnh đã ưu tiên kiểm soát tại khu vực thành phố Nam Định, các khu, cụm công nghiệp, làng nghề phát sinh nhiều khí thải. Kiểm soát tốt nguồn khí thải từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ từng bước chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu sinh học, điện cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Đồng Nai hướng tới mục tiêu phát thải khí nhà kính bằng 0 vào năm 2050

Vừa qua, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 385/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Giảm thiểu khí carbon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện giảm carbon, góp phần hoàn thành mục tiêu phát thải ròng bằng 0. Đây là một bước đi cần thiết và quan trọng để tỉnh Đồng Nai thực hiện cam kết với các mục tiêu khí hậu quốc gia và quốc tế, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế bền vững.

Đồng thời, Đề án sẽ giúp tỉnh Đồng Nai nâng cao năng lực quản lý, đánh giá và theo dõi phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh; xây dựng và thực hiện lộ trình giảm phát thải theo sự thống nhất của tỉnh; phát triển và triển khai các chiến lược và dự án giảm thiểu carbon theo chuyên ngành và đa ngành; xác định và kết nối với các đối tác tài chính xanh để đảm bảo đầu tư vào tỉnh và thực hiện các giải pháp tài chính xanh sáng tạo. Và tạo ra các cơ hội mới cho tỉnh Đồng Nai trong việc phát triển các ngành kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế sáng tạo, kinh tế số và kinh tế trung tính carbon, đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng quốc tế.

Theo Đề án này, có 7 lĩnh vực trọng điểm và 4 giai đoạn để thực hiện. Bảy lĩnh vực trọng điểm là công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và bất động sản.

Trước mắt, giai đoạn từ nay đến năm 2030, tỉnh Đồng Nai khuyến khích sử dụng điện và năng lượng xanh trong giao thông vận tải; sử dụng xăng E5; giảm phát thải trong lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp đồng thời tăng tỷ lệ hấp thụ carbon, nâng tỷ lệ xử lý chất thải. Phát triển mạnh các dự án năng lượng mới không phát thải như: sản xuất nhiên liệu hydrogen, amoniac xanh; phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng. Cùng với đó, hình thành cơ chế trao đổi bù trừ tín chỉ carbon, đảm bảo năm 2030 thị trường tín chỉ carbon của tỉnh được vận hành, kết nối với các thị trường trong nước, các nước khu vực và trên thế giới.

An Dương (t/h)
https://vietq.vn/bao-ve-moi-truong-khong-khi-giam-phat-thai-carbon-huong-toi-phat-trien-ben-vung-d224078.html

5 cách hiệu quả giúp giảm thiểu phát thải khí nhà kính

Phát triển nền kinh tế các-bon thấp, hướng tới giảm phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 đã trở thành xu thế phát triển tất yếu của nhân loại. Tại Hội nghị COP26, Việt Nam đã đưa ra lộ trình cắt giảm phát thải khí nhà kính mạnh mẽ này. Để thực hiện theo lộ trình đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, song không thể bỏ qua những cách hiệu quả dưới đây để giúp giảm thiểu phát thải  khí nhà kính.

Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ bức xạ sóng dài (hồng ngoại) phản xạ từ bề mặt trái đất sau khi được mặt trời chiếu sáng. Nhiệt sau đó được tỏa trở lại trái đất, gây ra hiệu ứng nhà kính. Loại khí này chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, O3 và CFC… Vậy để giảm thiểu các loại khí nhà kính cần:

1. Chuyển dịch năng lượng theo hướng sạch và xanh

Ngành điện nước ta hiện nay đang phụ thuộc khá nhiều vào các nguồn điện sử dụng nguyên liệu hóa thạch (chỉ riêng nhiệt điện than đã chiếm khoảng 45% tổng sản lượng điện hệ thống). Do đó, cần đẩy mạnh phát triển các nguồn điện năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời…) với giá thành hợp lý gắn với bảo đảm an toàn vận hành và tính kinh tế chung của hệ thống điện. Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo để tiêu thụ tại chỗ, không đấu nối hoặc không bán điện vào lưới điện quốc gia. Ưu tiên phát triển các loại hình điện sinh khối, điện đồng phát, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn nhằm tận dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng và tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, xử lý môi trường. Khai thác tối đa tiềm năng thuỷ điện của đất nước trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, an ninh nguồn nước. Đẩy mạnh phát triển các loại hình thủy điện tích năng, thủy điện trên các hồ thủy lợi, hồ chứa nước để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất, tận dụng nguồn thủy năng.

Bên cạnh đó, cần nghiên cứu phát triển các loại hình năng lượng tái tạo khác như địa nhiệt, sóng biển… Ưu tiên tối đa phát triển các dự án nhiệt điện sử dụng nguồn khí tự nhiên trong nước; Phát triển nguồn điện sử dụng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở quy mô phù hợp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu, sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu suất cao. Không phát triển nguồn điện sử dụng LNG mới sau năm 2035. Các nhà máy điện sử dụng LNG định hướng chuyển dần sang sử dụng nhiên liệu hydro. Đến năm 2050, đa số các nhà máy nhiệt điện khí chuyển hoàn toàn sang sử dụng hydro.

2. Thực hiện kiểm kê khí nhà kính

Để thực hiện các mục tiêu, cam kết giảm phát thải khí nhà kính, lãnh đạo Cục Biến đổi Khí hậu (Bộ Tài Nguyên và Môi trường) cho rằng: cần thực hiện giảm phát thải khí nhà kính đối với các cơ sở phát thải hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tđ trở lên từ 2022, 2.000 tấn CO2tđ trở lên từ năm 2030; 500 tấn CO2tđ trở lên từ năm 2040; 200 tấn CO2tđ trở lên từ năm 2050, Xây dựng tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính quốc gia và tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các cơ sở từ năm 2026; Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến, hệ số phát thải đặc trưng quốc gia, Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm 30% khí mê tan, thực hiện lộ trình giảm phát thải ròng về “0”, loại trừ các chất làm cạn ozone (ODS).

3. Trồng thêm nhiều cây xanh

Trồng cây xanh, phát triển rừng là một trong những biện pháp giúp giảm thiểu hiệu ứng nhà kính vô cùng hiệu quả và cần được ưu tiên hàng đầu hiện nay. Bởi cây xanh sẽ hấp thụ CO2 thông qua quá trình quang hợp.

4. Sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường

Các phương tiện giao thông phổ biến nhất hiện nay như xe máy, ô tô,… khi đi vào hoạt động đều thải ra rất nhiều khí CO2 và gây ô nhiễm môi trường, cũng như làm gia tăng hiệu ứng nhà kính. Do đó, nếu có thể hãy tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng, đặc biệt là các phương tiện thân thiện với môi trường.

5. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên

Không chỉ trong sản xuất mà trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày mỗi người cũng sử dụng rất nhiều tài nguyên và gây ra những phát thải nhất định. Do đó, hãy sử dụng thật tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thông qua những việc làm đơn giản như tắt điện khi không sử dụng, vặn nhỏ vòi nước và sửa chữa ngay khi vòi nước có hiện tượng rò rỉ…

VNCPC

VNCPC báo cáo tổng kết nhiệm vụ về SXTDBV tại Bộ Công thương

Năm 2022, Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững (Bộ Công Thương) đã giao cho Công ty TNHH Trung tâm Sản xuất sạch hơn Việt Nam (VNCPC) thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng Chương trình đào tạo theo các cấp độ và tổ chức khóa đào tạo cho các chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững (SXTDBV)” thuộc Chương trình hành động quốc gia về SXTDBV giai đoạn 2021-2030.

Chương trình hành động Quốc gia về SXTDBV được xem là một trong những trụ cột quan trọng mà Bộ Công Thương đang triển khai nhằm góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát thải ròng bằng 0 (Net Zezo) vào năm 2050 theo cam kết của Chính phủ Việt Nam tại COP26.

Mục tiêu cụ thể của nhiệm vụ nhằm nâng cao năng lực của các chuyên gia trong lĩnh vực SXTDBV tại Việt Nam thông qua hoạt động xây dựng tài liệu tập huấn và triển khai đào tạo về SXTDBV.

Với nhiệm vụ này, VNCPC đã biên soạn bộ tài liệu về SXTDBV gồm 6 chủ đề chính: Quản lý tài nguyên bền vững; Thiết kế theo hướng bền vững; Sản xuất bền vững; Phân phối bền vững; Tiêu dùng bền vững và Quản lý chất thải, cùng với khóa đào tạo ở cấp độ cơ bản và chuyên sâu cho các chuyên gia về SXTDBV.

Bìa của bộ tài liệu đào tạo.

Trong buổi báo cáo tổng kết nhiệm vụ tại Bộ Công Thương được tổ chức ngày 24/12, bộ tài liệu đã nhận được sự đánh cao về nội dung, sự cụ thể trong các hướng dẫn và mạch lạc trong trình bày từ các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan.

Hình ảnh về buổi báo cáo tổng kết nhiệm vụ tại Bộ Công Thương.

Theo kế hoạch, bộ tài liệu sẽ được sử dụng để trang bị kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực SXTDBV trên khắp cả nước. Đội ngũ này sẽ là lực lượng nòng cốt để triển khai Chương trình SXTDBV trong bối cảnh mới ở tất cả các tỉnh thành, theo cả bề rộng và chiều sâu trong những năm tiếp theo.

Cùng với các khóa đào tạo chuyên gia về SXTDBV sẽ được Bộ Công Thương triển khai trực tiếp ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, bộ tài liệu được xem là “cẩm nang” giúp các chuyên gia đưa SXTDBV vào trong thực tiễn.

VNCPC