Xe tự hành (AGV): Giải pháp tự động hóa tối ưu cho năng suất của nhà máy thông minh

Trong bối cảnh chuyển đổi số và tự động hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất, xe tự hành – Automated Guided Vehicles (AGV) đang nổi lên như một giải pháp không thể thiếu trong các nhà máy và hệ thống kho vận hiện đại. Với khả năng vận hành độc lập, chính xác và an toàn, AGV không chỉ giúp tối ưu hoá quy trình sản xuất mà còn mở đường cho mô hình nhà máy thông minh trong tương lai gần.

AGV là gì?

AGV là phương tiện không người lái, hoạt động dựa trên các công nghệ định hướng như cảm biến, từ trường, laser hoặc hệ thống điều hướng dựa trên bản đồ kỹ thuật số. Những xe này được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, linh kiện, hoặc thành phẩm một cách tự động giữa các điểm trong nhà máy hoặc kho hàng mà không cần đến sự can thiệp trực tiếp của con người.

AGV không phải là khái niệm mới. Trong suốt sáu thập kỷ qua, chúng đã được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp sản xuất, từ ô tô, điện tử đến dược phẩm và thực phẩm. Ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ, AGV ngày càng trở nên linh hoạt, thông minh và dễ tích hợp hơn bao giờ hết.

AGV có thể tích hợp dễ dàng với các hệ thống quản lý kho (WMS), ERP hoặc hệ thống sản xuất thông minh (MES), giúp nâng cao khả năng tự động hóa và hỗ trợ chiến lược sản xuất tinh gọn.

Hiện nay, có nhiều loại xe AGV được thiết kế phù hợp với các nhu cầu khác nhau trong sản xuất, bao gồm: Xe tải trọng đơn vị (Unit Load AGV): Chuyên chở các pallet hoặc thùng lớn; Xe đẩy có hướng dẫn tự động (AGC): Phù hợp với việc vận chuyển linh kiện nhỏ hoặc hàng nhẹ; Xe lai dắt (Tow/Tugger AGV): Kéo theo nhiều toa hàng phía sau, tối ưu cho vận chuyển tuyến cố định; Xe nâng (Forked AGV): Có thể nâng và di chuyển pallet, thay thế cho xe nâng truyền thống; Xe tùy chỉnh (Custom AGV): Được thiết kế theo yêu cầu riêng biệt của doanh nghiệp.

Ứng dụng của AGV trong sản xuất

AGV hiện được ứng dụng rộng rãi trong nhiều khâu của quá trình sản xuất và logistics như: Giao hàng tận nơi cho các bộ phận, dụng cụ và nguyên vật liệu đến dây chuyền sản xuất; Tham gia trực tiếp vào các khâu lắp ráp, tổ hợp linh kiện hoặc vận chuyển bán thành phẩm giữa các công đoạn; Di chuyển liên tục hàng hóa mà không cần định hướng tuyến đường cố định như băng tải truyền thống; Tự động loại bỏ lãng phí nhờ vào khả năng hoạt động chính xác và theo kế hoạch định trước.

AGV giúp doanh nghiệp cắt giảm đáng kể chi phí lao động, đặc biệt là trong các nhà máy vốn phụ thuộc nhiều vào công việc thủ công hoặc xe nâng truyền thống. AGV hoạt động liên tục, không nghỉ và có tốc độ di chuyển được tối ưu hóa, giúp giảm thời gian chờ và tăng hiệu suất vận chuyển.

Khác với các hệ thống băng tải cố định, AGV có thể dễ dàng thay đổi tuyến đường di chuyển bằng cách lập trình lại, phù hợp với sự thay đổi về bố trí nhà xưởng hoặc sản phẩm. Hệ thống AGV cũng có thể mở rộng dễ dàng bằng cách thêm hoặc bớt xe để đáp ứng nhu cầu sản xuất biến động.

Một số dòng AGV hiện đại thậm chí còn có khả năng sạc pin tự động trong quá trình hoạt động, giúp tối ưu thời gian sử dụng và giảm thiểu gián đoạn.

Xe tự hành giúp giảm thiểu tai nạn lao động – vốn là vấn đề nghiêm trọng trong các nhà máy sử dụng xe nâng hoặc lao động thủ công. AGV được thiết kế với cảm biến và hệ thống tránh va chạm, tự dừng khi gặp chướng ngại vật, đảm bảo an toàn cho cả người và thiết bị xung quanh.

AGV không cần đường ray cố định như băng tải, không gây cản trở lưu thông và có thể di chuyển quanh các cấu trúc sẵn có của nhà xưởng. Điều này đặc biệt quan trọng trong các nhà máy có diện tích hạn chế hoặc cần thay đổi cấu trúc thường xuyên.

AGV hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào hệ thống tập trung như băng tải, vì vậy nếu một xe gặp trục trặc, toàn bộ hệ thống không bị ảnh hưởng. Ngoài ra, AGV có thể tích hợp dễ dàng với các hệ thống quản lý kho (WMS), ERP hoặc hệ thống sản xuất thông minh (MES), giúp nâng cao khả năng tự động hóa và hỗ trợ chiến lược sản xuất tinh gọn (lean manufacturing).

Việc ứng dụng AGV trong sản xuất và logistics không chỉ là xu hướng mà đã trở thành một phần tất yếu của quá trình hiện đại hóa nhà máy. Với các lợi ích rõ ràng về chi phí, hiệu quả, an toàn và linh hoạt, AGV đang đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong thời đại công nghiệp 4.0 và sản xuất thông minh.

Trong tương lai gần, với sự kết hợp giữa AGV và các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data), các nhà máy thông minh sẽ ngày càng trở nên tối ưu, linh hoạt và bền vững hơn.

Hoàng Dương
https://vietq.vn/xe-tu-hanh-agv-giai-phap-tu-dong-hoa-toi-uu-cho-nang-suat-cua-nha-may-thong-minh-d235880.html

Vật liệu lượng tử và pin siêu bền: Cuộc cách mạng cho smartphone tương lai

Hai công trình nghiên cứu vừa được công bố tại Mỹ và Trung Quốc mở ra kỷ nguyên mới cho ngành điện tử, với tốc độ xử lý nhanh gấp 1.000 lần hiện nay và pin linh hoạt, thân thiện môi trường – đặc biệt phù hợp cho smartphone màn hình gập và thiết bị đeo thế hệ mới.

Các nhà khoa học tại Đại học Northeastern (Mỹ) vừa công bố bước đột phá quan trọng trong kiểm soát vật liệu lượng tử, giúp máy tính và điện thoại đạt tốc độ xử lý nhanh gấp 1.000 lần so với công nghệ chip silicon hiện tại. Cốt lõi của nghiên cứu là vật liệu 1T-TaS₂ – một loại vật liệu lượng tử đặc biệt có khả năng chuyển đổi linh hoạt giữa hai trạng thái: dẫn điện như kim loại hoặc cách điện như chất bán dẫn.

Trước đây, trạng thái dẫn điện chỉ tồn tại ở nhiệt độ cực thấp và trong thời gian ngắn, khiến vật liệu này không thể ứng dụng rộng rãi trong thiết bị điện tử. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đã tìm ra cách duy trì trạng thái kim loại ổn định ở gần nhiệt độ phòng trong nhiều tháng.

Phương pháp được sử dụng là nung nóng và làm nguội nhanh vật liệu với tốc độ khoảng 120 Kelvin/giây – một kỹ thuật gọi là quenching nhiệt. Điều này giúp vật liệu vượt ngưỡng chuyển pha, tạo ra trạng thái lai giữa dẫn điện và cách điện.

Đặc biệt, nhóm còn sử dụng ánh sáng để kích hoạt sự chuyển đổi cấu trúc vật liệu. Khi được chiếu sáng, vật liệu thay đổi cấu trúc sóng mật độ điện tích gần như tức thì, giữ cho trạng thái kim loại tiếp tục ổn định. Giáo sư Gregory Fiete, chuyên gia vật lý tại Đại học Northeastern cho biết: “Chúng tôi đang kiểm soát đặc tính vật liệu với tốc độ nhanh nhất mà vật lý cho phép”. Việc sử dụng ánh sáng thay cho các lớp vật liệu như trong bóng bán dẫn truyền thống giúp đơn giản hóa cấu trúc vi mạch, mở ra cơ hội thiết kế thiết bị điện tử thế hệ mới.

Với công nghệ chip silicon hiện tại, tần số xử lý đạt mức gigahertz. Với phát hiện mới, các nhà khoa học tin rằng có thể nâng lên mức terahertz – nhanh gấp 1.000 lần. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong thời đại dữ liệu lớn và xử lý thời gian thực như trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tính toán lượng tử hay mô phỏng khoa học.

Công trình còn chỉ ra, khi chiếu ánh sáng ở các tần số cụ thể, các sóng dao động trong mạng tinh thể sẽ phản ứng theo cách tương ứng: 2,5 terahertz phản ánh thay đổi biên độ sóng mật độ điện tích, 1,3 terahertz liên quan đến sự trượt lớp vật liệu ở cấp độ nguyên tử.


Điều chỉnh mới đối với pin ion kẽm giúp smartphone màn hình gập có pin bền hơn, rẻ hơn và thân thiện với môi trường.

Nghiên cứu được đăng trên tạp chí Nature Physics, gọi trạng thái mới này là “kim loại ẩn” – vì bên ngoài vật liệu trông giống như cách điện nhưng bên trong vẫn cho phép dòng electron di chuyển nhanh chóng, nhờ các vùng dẫn điện nhỏ ẩn bên trong cấu trúc vật liệu.

Nhà nghiên cứu Alberto de la Torre – Trưởng nhóm cho biết, phương pháp quenching nhiệt có thể lập trình tức thì khả năng dẫn điện của vật liệu chỉ bằng ánh sáng, cho phép chế tạo các thiết bị vừa lưu trữ vừa xử lý dữ liệu trên cùng một vật liệu – điều chưa từng có trong công nghệ silicon.

Không chỉ vậy, khi kết hợp với các buồng cộng hưởng terahertz, vật liệu có thể thay đổi pha một cách chính xác và có kiểm soát, tương tự như cộng hưởng ánh sáng trong các thiết bị laser – nhưng ở cấp độ nguyên tử.

Song song đó, một nhóm nghiên cứu khác tại Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc cũng đang mở ra hướng đi mới cho các thiết bị cầm tay với giải pháp pin linh hoạt sử dụng vật liệu thân thiện môi trường. Nghiên cứu được đăng trên ấn bản quốc tế của tạp chí Angewandte Chemie, hướng đến thay thế các công nghệ pin truyền thống – đặc biệt là trong smartphone màn hình gập bằng pin ion kẽm sử dụng chất điện phân hydrogel từ urê và kẽm axetat.

Ưu điểm của hợp chất này là giá thành rẻ, bền, thân thiện môi trường. Tuy nhiên, do độ hòa tan kém của kẽm axetat có thể làm giảm hiệu suất pin, nhóm nghiên cứu đã áp dụng kỹ thuật “loại bỏ muối” để loại bỏ lớp vỏ hydrat hóa quanh chuỗi polymer, giúp cải thiện độ bền điện phân.

Nhà nghiên cứu Li Zhaoqian cho biết: “Phương pháp này cho phép pin chịu được các chu kỳ mạ – tách kẽm lặp lại và các ứng suất vật lý, tăng độ bền tổng thể đáng kể”.

Pin kẽm-ion được đánh giá là giải pháp thay thế bền vững hơn so với pin lithium-ion, vốn có chi phí cao và chứa chất gây ô nhiễm. Chúng đặc biệt phù hợp trong bối cảnh nhu cầu năng lượng sạch, tái tạo ngày càng cấp thiết để đối phó với ô nhiễm carbon và biến đổi khí hậu.

Theo nhóm nghiên cứu, với khả năng linh hoạt cao, pin mới có tiềm năng ứng dụng vào các thiết bị điện tử đeo, smartphone gập, thậm chí cả quần áo thông minh. Dù vẫn chưa phổ biến bằng pin lithium nhưng các cải tiến mới sẽ làm nổi bật lợi ích và giảm chi phí, thúc đẩy khả năng tích hợp vào nhiều thiết bị trong tương lai gần.

Theo Thanh Hiền (t/h)
https://vietq.vn/vat-lieu-luong-tu-va-pin-sieu-ben-cuoc-cach-mang-tang-toc-cho-smartphone-tuong-lai-d235772.html

Thủ tướng chỉ đạo khẩn trương tháo gỡ khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Công điện số 118/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 233/NQ-CP ngày 10/12/2024 của Chính phủ về chủ trương, phương hướng tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu khẩn trương tháo gỡ vướng mắc các dự án điện năng lượng tái tạo. Ảnh minh họa

Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, Xây dựng; Tổng Thanh tra Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, Đồng Nai, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Phú Thọ, Lâm Đồng, Khánh Hòa, và Đắk Lắk; Chủ tịch, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Công điện nêu: Ngày 10 tháng 12 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 233/NQ-CP về tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo, đây là chủ trương hoàn toàn đúng đắn và rất cần thiết để xử lý các tồn đọng trong nhiều năm qua (Nghị quyết số 233/NQ-CP). Chính phủ cũng đã giao Bộ Công Thương nghiên cứu, rà soát kỹ các trường hợp khó khăn, vướng mắc của dự án điện năng lượng tái tạo, đề xuất các cấp thẩm quyền xử lý từng loại vướng mắc, đảm bảo không xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, không để lãng phí; Bộ Công Thương đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 233/NQ-CP.

Trong quá trình triển khai thực hiện, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã có nhiều chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương, cơ quan nghiêm túc, khẩn trương thực hiện. Nghị quyết số 233/NQ-CP đã đi vào cuộc sống, tháo gỡ khó khăn của nhiều doanh nghiệp, nhiều địa phương; phần lớn các địa phương, bộ, ngành, cơ quan về cơ bản đã tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hoàn thành một số nhiệm vụ được giao nhưng còn nhiều nhiệm vụ vẫn chưa hoàn thành, tháo gỡ được khó khăn cho nền kinh tế như báo cáo của Bộ Công Thương; vẫn còn một số địa phương, bộ, ngành, cơ quan chưa làm hết trách nhiệm trong việc tháo gỡ khó khăn, cho các dự án.

Trên tinh thần trách nhiệm, công khai, minh bạch, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không lãng phí, tham nhũng, lợi ích nhóm; để tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 233/NQ-CP, sớm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án điện năng lượng tái tạo, góp phần huy động nguồn lực cho nền kinh tế, giải quyết các vấn đề kiến nghị của doanh nghiệp và địa phương, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1- Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) khẩn trương giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ liên quan cụ thể dưới đây, theo nguyên tắc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan, cấp, ngành, địa phương nào thì cơ quan, cấp, ngành, địa phương đó phải giải quyết; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, nội dung, số liệu và tiến độ báo cáo, đề xuất:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lâm Đồng: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý vướng mắc, khó khăn của các dự án điện gió/mặt trời chồng lấn quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan/khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia titan (liên quan đến tỉnh Bình Thuận trước đây) và các dự án chồng lấn quy hoạch phân vùng thăm dò, dự trữ, khai thác, chế biến và sử dụng quặng bauxit (liên quan đến tỉnh Đắk Nông trước đây); báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

b) Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý vướng mắc, khó khăn của các dự án (điện mặt trời Long Thành 1) chồng lấn lên quy hoạch vùng tưới Hồ chứa nước Ia Mơr; báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

c) Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố: Đồng Nai, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh và Đắk Lắk (theo địa bàn hành chính sau sáp nhập), liên quan đến thủ tục quản lý đất đai của dự án điện gió và điện mặt trời được nêu tại Kết luận 1027/KL-TTCP: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý vướng mắc, khó khăn đối với các thủ tục liên quan đến đất đai (tăng diện tích sử dụng đất, thủ tục cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất) của các dự án (40 dự án) được nêu tên trong Kết luận 1027/KL-TTCP; báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

d) Chủ tịch UBND các tỉnh/thành phố: Đồng Nai, Vĩnh Long, Đồng Tháp, TP. Cần Thơ, Phú Thọ, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk: Chỉ đạo tổ chức xác định đất để làm trang trại, nuôi trồng liên quan đến điện mặt trời mái nhà xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp với công suất lớn dưới mô hình đầu tư trang trại nuôi trồng theo nội dung tại Báo cáo số 345/BC-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ Công Thương; báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

đ) Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xử lý các vướng mắc về thống nhất giá mua bán điện đối với điện mặt trời mái nhà xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp với công suất lớn dưới mô hình đầu tư trang trại nuôi trồng, báo cáo kết quả hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

2. Về vướng mắc, khó khăn hưởng giá FIT của các dự án điện gió, điện mặt trời: Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 28 tháng 6 năm 2025, giao Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo rà soát, đề xuất, kiến nghị rõ phương án xử lý nêu tại văn bản số 729/BC-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2025 của Bộ Công Thương, trên cơ sở đó lấy ý kiến các bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp, tiếp thu, giải trình báo cáo Chính phủ trước ngày 25 tháng 7 năm 2025.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các địa phương rà soát, khẩn trương giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc liên quan đến chồng lấn quy hoạch/khu vực dự trữ khoáng sản, quy hoạch thủy lợi, chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp… theo thẩm quyền, hoàn thành trước ngày 25 tháng 7 năm 2025; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

4. Bộ Công Thương đôn đốc các bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện.

5. Văn phòng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc các địa phương, bộ, ngành cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Công điện này.

Theo Long Nguyễn
https://vietq.vn/thu-tuong-chi-dao-khan-truong-thao-go-kho-khan-cho-cac-du-an-dien-nang-luong-tai-tao-d235444.html

Phát triển bền vững cho hành tinh đang thay đổi với tiêu chuẩn quốc tế

Các tiêu chuẩn quốc tế cung cấp hướng dẫn có giá trị trong mọi khía cạnh của đời sống, từ hiệu quả năng lượng, giao thông thông minh, đến chất lượng không khí và quản lý chất thải.

Phát triển bền vững được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng định nghĩa trích dẫn phổ biến nhất đến từ Báo cáo Tương lai chung, được gọi là Báo cáo Brundtland như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.

Tính bền vững hình thành nên nền tảng của khuôn khổ toàn cầu hàng đầu hiện nay cho hợp tác quốc tế – Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững và 17 Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs). Các mục tiêu toàn cầu này không chỉ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy hòa nhập xã hội và bảo vệ môi trường. Cùng nhau, ba chiều của tính bền vững (kinh tế, xã hội và môi trường) tạo nên một con đường cân bằng hướng đến thịnh vượng, đảm bảo tất cả mọi người trên hành tinh này có thể sống cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh và viên mãn.

Khí hậu và phát triển bền vững

Nghiên cứu cho thấy tác động của khí hậu đến phát triển bền vững là rất sâu sắc. Biến đổi khí hậu đang đặt những thành tựu phát triển vào tình trạng nguy hiểm, đặc biệt là ảnh hưởng nặng nề đến các cộng đồng dễ bị tổn thương. Các rủi ro liên quan đến một mối nguy hiểm khí hậu nhất định phụ thuộc vào mức độ dễ bị tổn thương của một quốc gia. Các sự kiện thời tiết leo thang được dự đoán sẽ làm tăng đáng kể tình trạng sức khỏe kém và tử vong sớm, cũng như mức độ phơi nhiễm của dân số với bệnh tật và tử vong liên quan đến nhiệt độ.

Đồng thời, rủi ro về khí hậu của một quốc gia được xác định bởi các quyết định phát triển mà quốc gia đó đưa ra. Ví dụ, xu hướng toàn cầu hướng tới đô thị hóa khiến sức khỏe nhiều người gặp rủi ro hơn vì tác động của biến đổi khí hậu có thể trầm trọng hơn trong bối cảnh đô thị.

Ô nhiễm không khí ở các thành phố, chỉ cần nêu một ví dụ là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe, góp phần gây ra hàng triệu ca tử vong sớm mỗi năm. Nếu không có hành động nào được thực hiện, hậu quả sẽ tiếp tục đe dọa đến sự an toàn, khả năng phục hồi và tính bền vững của đô thị.

Ảnh minh họa.

Phát triển nhà ở bền vững

Tầm quan trọng của nhà ở là một phần không thể thiếu của phát triển đô thị bền vững vì nó phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Nhà ở bền vững như được nêu trong Mục tiêu 11 của Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, nhằm đảm bảo mọi người đều có thể tiếp cận nhà ở đầy đủ, an toàn và giá cả phải chăng vào năm 2030. Những ngôi nhà được thiết kế thông minh này cung cấp môi trường sống thoải mái, lành mạnh và an toàn bằng cách sử dụng các kỹ thuật nhà ở bền vững giúp giảm lượng khí thải carbon, cắt giảm chi phí năng lượng và thúc đẩy lối sống năng động.

Phát triển nhà ở bền vững có bốn lợi thế chính: Giảm thiểu biến đổi khí hậu – nhà ở bền vững giúp giảm lượng khí thải carbon bằng cách kết hợp công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu xây dựng bền vững.

Bảo tồn tài nguyên: Phát triển nhà ở bền vững ưu tiên sử dụng vật liệu tái chế và có nguồn gốc tại địa phương, giảm bớt gánh nặng cho tài nguyên thiên nhiên.

Giảm mức tiêu thụ năng lượng: Bằng cách kết hợp các tính năng tiết kiệm năng lượng như tấm pin mặt trời, cách nhiệt tốt hơn, công nghệ thông minh và kỹ thuật sưởi ấm, làm mát thụ động những ngôi nhà bền vững có thể tối ưu hóa hiệu suất năng lượng, dẫn đến giảm hóa đơn tiền điện.

Nâng cao chất lượng không khí trong nhà: Phát triển nhà ở bền vững ưu tiên chất lượng không khí trong nhà bằng cách sử dụng vật liệu xây dựng không độc hại và thúc đẩy hệ thống thông gió phù hợp. Điều này góp phần tạo nên môi trường sống lành mạnh hơn.

Tiêu chuẩn cho cuộc sống bền vững

Xây dựng một thành phố bền vững là công việc phức tạp vì mỗi thành phố đều có những thách thức riêng. Một mẫu số chung có thể giúp nhiệm vụ này trở nên đơn giản hơn nhiều – các tiêu chuẩn ISO.

Các tiêu chuẩn quốc tế cung cấp hướng dẫn có giá trị trong mọi khía cạnh của đời sống thành phố, từ hiệu quả năng lượng và giao thông thông minh, đến chất lượng không khí và quản lý chất thải.

Các nhà lãnh đạo thành phố có thể giải quyết hiệu quả mối đe dọa của biến đổi khí hậu bằng cách đưa các tiêu chuẩn vào quy hoạch đô thị. Các tiêu chuẩn chính như ISO 50001 cho hệ thống quản lý năng lượng và ISO 52000 cho quản lý hiệu suất năng lượng của các tòa nhà đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động nhà ở bền vững. Phát triển đô thị bền vững không chỉ làm giảm lượng khí thải carbon toàn cầu mà còn thúc đẩy điều kiện sống tốt hơn và giảm chi phí năng lượng ở các thành phố và xa hơn nữa.

Theo Hà My (theo ISO)
https://vietq.vn/phat-trien-ben-vung-cho-mot-hanh-tinh-dang-thay-doi-voi-tieu-chuan-quoc-te-d235043.html

Các yếu tố cốt lõi tác động đến năng suất hợp tác trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0

Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), nơi công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và tự động hóa đang tái định hình mọi lĩnh vực sản xuất, năng suất hợp tác (collaboration productivity) đã trở thành một chỉ số then chốt phản ánh hiệu quả vận hành của doanh nghiệp. Không chỉ là năng suất của từng cá nhân hay bộ phận riêng lẻ, năng suất hợp tác đo lường khả năng phối hợp đồng bộ giữa các yếu tố con người, công nghệ và quy trình nhằm giảm chi phí và tối ưu hóa toàn bộ chuỗi giá trị.

Năng suất hợp tác: Đích đến là chi phí thấp hơn cho mỗi công đoạn

Mục tiêu tối hậu của nâng cao năng suất hợp tác là giảm chi phí trên mỗi công đoạn sản xuất, từ khâu thiết kế, phát triển cho đến vận hành và bảo trì. Đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội chiến lược để doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực trong kỷ nguyên số. Để hiện thực hóa điều này, hai yếu tố cốt lõi cần được phân tích sâu là: yếu tố sản xuất và công nghệ.

Tăng năng suất không đơn thuần là gia tăng sản lượng. Cốt lõi của cải tiến năng suất là thúc đẩy năng lực ra quyết định, thông qua việc rút ngắn thời gian, nâng cao độ chính xác và sự phối hợp giữa các bộ phận. Khi các công đoạn sản xuất được thiết kế thông minh hơn, sử dụng dữ liệu hiệu quả hơn và phối hợp nhịp nhàng hơn, chi phí cho từng bước trong chuỗi giá trị sẽ được giảm đáng kể.

Hai yếu tố cốt lõi: Sản xuất và Công nghệ

Lợi nhuận từ yếu tố sản xuất – Return on Production (ROP)

Yếu tố sản xuất phản ánh khả năng vận hành thực tế của doanh nghiệp. Khi quy trình sản xuất được cải tiến liên tục, kết hợp với việc rút ngắn chuỗi giá trị, doanh nghiệp không chỉ rút ngắn thời gian sản xuất mà còn giảm chi phí đơn vị sản phẩm. Việc tiết kiệm được chi phí này sẽ thể hiện rõ ở các giai đoạn sau trong vòng đời sản phẩm.


Cốt lõi của cải tiến năng suất là thúc đẩy năng lực ra quyết định.

Hai cơ chế chính góp phần nâng cao lợi nhuận từ yếu tố sản xuất gồm:

Tích hợp (Integration): Đây là cơ chế cho phép các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động như một thể thống nhất. Thông qua chia sẻ dữ liệu và phân quyền hợp lý, các quyết định được đưa ra nhanh hơn, linh hoạt hơn. Việc tích hợp còn giúp các nhóm làm việc cùng nhau để giải quyết các vấn đề đa chiều, từ kỹ thuật đến vận hành.

Tự tối ưu hóa (Self-Optimization): Là bước tiến cao hơn của tự động hóa. Ở mức này, hệ thống sản xuất không chỉ thực hiện theo lệnh mà còn học hỏi và tự điều chỉnh, vượt qua các rào cản lý thuyết truyền thống. Đây là điều kiện để sản xuất đạt được mức “tốt hơn mong đợi”, nơi các hệ thống có thể tự xử lý tình huống bất định và giảm thiểu lỗi từ con người.

Lợi nhuận từ yếu tố công nghệ – Return on Engineering (ROE)

Yếu tố công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thiết kế và phát triển sản phẩm – giai đoạn có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ chi phí vòng đời. Để tối ưu hóa lợi nhuận từ yếu tố này, hai cơ chế nổi bật đã được triển khai:

SPEP (Shortened Product Engineering Process): Là mô hình kỹ thuật giúp rút ngắn thời gian phát triển sản phẩm. Với SPEP, các doanh nghiệp có thể giảm chi phí R&D, nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường, đồng thời thích ứng tốt hơn với nhu cầu biến động của khách hàng.


Mục tiêu của tăng năng suất hợp tác trong bối cảnh CMCN 4.0 là giảm chi phí thấp hơn cho mỗi công đoạn.

CVVC (Complete Virtual Value Chain): Đây là chuỗi giá trị ảo hoàn chỉnh, cho phép doanh nghiệp sử dụng các công cụ mô phỏng để hỗ trợ việc ra quyết định. Thay vì phụ thuộc vào dữ liệu lịch sử hay phán đoán, nhà quản lý có thể chạy thử các kịch bản khác nhau để chọn phương án tối ưu. Điều này làm tăng tính linh hoạt, giảm rủi ro và tăng tốc độ triển khai.

Tổng hòa yếu tố công nghệ và sản xuất – Chiến lược song hành

Điều quan trọng là yếu tố sản xuất và công nghệ không tồn tại tách biệt, mà bổ sung cho nhau trong toàn bộ chiến lược tăng năng suất hợp tác. Công nghệ tạo ra nền tảng dữ liệu và công cụ phân tích, trong khi sản xuất là nơi các cải tiến được hiện thực hóa. Doanh nghiệp cần đồng thời nâng cao hiệu quả hai yếu tố này nếu muốn đạt được hiệu quả toàn diện.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, năng suất hợp tác chính là thước đo cho năng lực thích ứng và đổi mới của một tổ chức. Những doanh nghiệp biết tận dụng công nghệ để tối ưu hóa sản xuất – và ngược lại sẽ có lợi thế vượt trội trong việc duy trì chi phí thấp, nâng cao chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian tiếp cận thị trường.

Theo Phuơng Nam
https://vietq.vn/cac-yeu-to-cot-loi-tac-dong-den-nang-suat-hop-tac-trong-ky-nguyen-cong-nghiep-40-d234656.html

Mô hình Lean và ứng dụng để giảm chi phí trong sản xuất

Cắt giảm chi phí trong sản xuất là một việc làm cần thiết, nhưng có thể gây ra nhiều hậu quả nếu cắt giảm sai. Mô hình Lean sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất cắt giảm chi phí đúng cách.

Với doanh nghiệp sản xuất việc cắt giảm chi phí đúng luôn là điều cần thiết, tuy nhiên đó không phải điều dễ dàng. Cắt giảm sai có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, suy giảm doanh thu, kéo tụt hiệu suất lao động…

Cắt giảm chi phí đúng cách là việc doanh nghiệp không lãng phí thời gian, nguyên vật liệu, nhân sự vào các hoạt động không cần thiết; hay sản xuất quá mức gây dư thừa và tăng chi phí lưu trữ, kho bãi – đây chính là điều mà mô hình Lean, một mô hình kinh điển trong quản lý vận hành, hướng đến.

Mô hình Lean là gì?

Lean là mô hình quản trị theo triết lý tinh gọn, bắt đầu xuất hiện từ lĩnh vực sản xuất và dần được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề khác nhau. Mô hình này dựa trên ý tưởng tăng năng suất và giảm lãng phí trong sản xuất.

Trở lại những năm 80 của thế kỷ trước, các công ty sản xuất phương Tây nhận ra rằng họ đang nhanh chóng đánh mất thị phần vào tay các công ty sản xuất Nhật Bản. Vì vậy, một cuộc nghiên cứu sự khác biệt giữa Toyota – công ty sản xuất ô tô hàng đầu Nhật Bản, với các nhà sản xuất khác đến từ Mỹ và Châu Âu đã được mở ra. Kết quả cuộc nghiên cứu chỉ ra việc Toyota tập trung vào “loại bỏ tối đa các lãng phí và thời gian trong sản xuất” để tăng lợi nhuận, thay vì sản xuất hàng loạt ồ ạt. Từ đó thuật ngữ Lean Manufacturing (gọi tắt là Lean) hay Toyota Production System – sản xuất tinh gọn đã ra đời.

Dưới đây chính là sự khác biệt giữa mô hình Lean và mô hình sản xuất truyền thống

Sự khác biệt giữa mô hình Lean và mô hình sản xuất truyền thống

Lean và 5 nguyên tắc giúp cắt giảm chi sản xuất

Nguyên tắc 1 Tập trung vào quy trình: Trọng tâm của mọi sự thay đổi và cải tiến trong phương pháp Lean đều nằm ở quy trình. Đối với doanh nghiệp sản xuất, các quy trình rất quan trọng bởi nó sẽ quyết định nguồn lực sử dụng, thời gian sử dụng và chất lượng sản phẩm.

Nguyên tắc 2 Tối đa giá trị, tối thiểu lãng phí: Trong Lean, các lãng phí được định nghĩa là những hành động không tạo ra giá trị. Phương pháp Lean tập trung loại bỏ các lãng phí đó, đồng thời tăng cường giá trị mang lại cho khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp; thay vì hướng doanh nghiệp tăng lợi nhuận/sức mạnh bằng cách chi nhiều hơn.

Nguyên tắc 3 Tiêu chuẩn hóa công việc: Trong Lean, doanh nghiệp sẽ cần tiêu chuẩn các nhiệm vụ (tiêu chuẩn về thời gian, kết quả, quy trình xử lý…). Khi tiêu chuẩn hóa, doanh nghiệp sẽ đạt được kết quả là chất lượng sản phẩm nhất quán, giảm các chi phí gây ra do sản phẩm lỗi.

Nguyên tắc 4 Tạo dòng chảy: “Dòng chảy” có nghĩa là một quy trình mà trong đó sản phẩm chạy qua từng bước theo một trình tự xác định, một cách tuần tự, theo tốc độ yêu cầu của khách hàng. Khi điều này được đạt được, doanh nghiệp giảm thiểu những yếu tố phát sinh có thể gây lãng phí trong quy trình, giảm thiểu thời gian chờ và tăng tính linh hoạt cho quy trình.

Nguyên tắc 5 Giải quyết vấn đề nhanh chóng: Trong Lean nhìn nhận vấn đề như cơ hội để cải tiến. Thay vì nhảy vào giải pháp, hãy giải quyết các nút thắt theo một trình tự khoa học Plan-Do-Check-Act: Đi từ xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, phát triển giải pháp, triển khai giải pháp, kiểm tra kết quả, đến áp dụng phương pháp mới. Nhờ vậy, các nút thắt được tháo nhanh hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.

5 nguyên tắc giúp cắt giảm chi sản xuất của mô hình Lean

Mô hình Lean giúp nhận diện 8 loại lãng phí trong sản xuất

Ứng dụng mô hình Lean, doanh nghiệp sẽ nhận diện đúng đâu thật sự là những khoản đang gây lãng phí. Khi gọi tên chính xác các lãng phí, doanh nghiệp sẽ có lựa chọn cắt giảm đúng thay vì “cắt nhầm” vào các chi phí thiết yếu, gây ra các thiệt hại không đáng có.

Dựa vào mức độ phổ biến của các lãng phí, Jean Cunningham – đồng sáng lập Lean Enterprise Institute và các cộng sự đã nghiên cứu và đưa ra mô hình tổng hợp 8 loại lãng phí trong sản xuất mang tên D.O.W.N.T.I.M.E:

 

Mô hình D.O.W.N.T.I.M.E chỉ ra 8 lãng phí thường gặp trong sản xuất

Như vậy, khi hiểu về các nguyên tắc của mô hình Lean cũng như nhận diện được các lãng phí trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ có hướng đi đúng trong việc cắt giảm chi phí sản xuất để giúp tối đa hóa lợi nhuận một cách bền vững.

VNCPC