Doanh nghiệp Việt “chậm nhưng chắc” trong thực hành ESG

ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) trở thành yêu cầu bắt buộc trên thị trường toàn cầu. Dù còn nhiều thách thức, doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước tiếp cận, thích nghi và chuyển hóa ESG thành lợi thế cạnh tranh dài hạn.

ESG – từ yêu cầu toàn cầu đến bước chuyển tại doanh nghiệp Việt

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu hướng tiêu dùng xanh ngày càng rõ nét, ESG đã không còn là khái niệm mới với cộng đồng doanh nghiệp. Thay vì là một lựa chọn tự nguyện, ESG đang trở thành điều kiện bắt buộc để tham gia các chuỗi cung ứng, thị trường xuất khẩu và hợp tác đầu tư quốc tế.

Tại Việt Nam, theo TS. Nguyễn Phương Nam – chuyên gia đánh giá quốc tế về báo cáo kiểm kê khí nhà kính của Liên hợp quốc (UNFCCC), hoạt động ESG hiện vẫn đang trong giai đoạn đầu và có phần chậm so với xu hướng toàn cầu. Việc đầu tư và thực hành ESG chủ yếu diễn ra tại các tập đoàn lớn, công ty niêm yết, hoặc những doanh nghiệp trong ngành hàng tiêu dùng có mức độ cạnh tranh cao.

ESG Không còn là lựa chọn mà là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp. (Ảnh minh họa)

Nguyên nhân được chỉ ra là do doanh nghiệp Việt chưa có đủ thông tin định hướng rõ ràng về ESG, còn e dè trong việc đầu tư do thiếu hành lang chính sách cụ thể. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tìm được cách để cân bằng ba yếu tố cốt lõi của ESG: môi trường, xã hội và quản trị, dẫn đến việc triển khai còn dàn trải, thiếu trọng tâm.

Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, với sự vào cuộc ngày càng quyết liệt của cơ quan quản lý nhà nước, cam kết mạnh mẽ từ các tổ chức đầu tư tài chính và sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng, ESG tại Việt Nam đang bắt đầu có những bước chuyển mình đáng chú ý.

PGS. TS Nguyễn Đình Thọ – Phó Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) khẳng định, ESG không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu suất mà còn là chìa khóa để gia tăng uy tín, thương hiệu, mở rộng thị trường và khẳng định vị thế trong “sân chơi” toàn cầu.

Doanh nghiệp Việt chuyển hóa ESG thành giá trị thực tiễn

Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đã chủ động tiếp cận ESG và bước đầu gặt hái được kết quả tích cực. Tại Tập đoàn FPT, ESG đã được đưa vào chiến lược phát triển hơn 10 năm qua. Ông Nguyễn Văn Khoa – Tổng Giám đốc FPT cho biết, từ bốn năm trở lại đây, ESG được triển khai toàn diện từ nội bộ đến hệ sinh thái đối tác. “Đưa ESG vào hoạt động cốt lõi sẽ nâng cao chất lượng vận hành, mở rộng tăng trưởng bền vững, tạo môi trường tốt để thu hút nhân lực trẻ. Đừng coi ESG là gánh nặng, hãy coi đó là cơ hội”, ông Khoa nhấn mạnh.

Ở lĩnh vực sản xuất, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) cũng áp dụng các giải pháp giảm phát thải carbon, chuyển đổi sang mô hình sản xuất xanh và tuần hoàn. Kết quả, trong năm 2023, Vinatex đã giảm 2% lượng điện tiêu thụ và 84% lượng chất thải nguy hại so với năm trước.

Với ngành nông nghiệp, Tập đoàn Lộc Trời với triết lý “Cùng nông dân phát triển bền vững” cũng ghi nhận hiệu quả rõ rệt khi chuyển sang sản xuất xanh, giảm phát thải. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm 9%, trong đó chi phí thuốc trừ sâu giảm 23%, chi phí phân bón giảm 5%. Đồng thời, doanh thu tăng 2%, giá bán sản phẩm đầu ra cao hơn 1% so với canh tác truyền thống.

Trong ngành đồ uống, Công ty Heineken Việt Nam đã hoàn toàn chuyển đổi sang sử dụng năng lượng sinh khối tại cả 6 nhà máy. Các phụ phẩm từ sản xuất bia như bã, men, bùn thải đều được tái chế thành sản phẩm đầu vào cho chuỗi giá trị khác như thức ăn chăn nuôi, phân bón, đất sạch… giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả kinh tế tuần hoàn.

Để ESG thực sự lan tỏa rộng trong cộng đồng doanh nghiệp, các chuyên gia nhấn mạnh vai trò then chốt của chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước. Cụ thể, cần sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chí, công cụ đo lường ESG phù hợp với đặc thù doanh nghiệp Việt; đồng thời xây dựng cơ chế khuyến khích về tài chính, tín dụng, thuế và đào tạo nguồn nhân lực xanh.

Về phía doanh nghiệp, điều quan trọng là phải thay đổi tư duy – coi ESG là một khoản đầu tư chứ không phải chi phí. Việc lồng ghép ESG với chuyển đổi số cũng là hướng đi cần thiết, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, giảm tác động đến môi trường và tăng khả năng cạnh tranh bền vững.

Duy Trinh
https://vietq.vn/doanh-nghiep-viet-cham-nhung-chac-trong-thuc-hanh-esg-d232905.html

Nhựa đường tự phục hồi sử dụng bào tử thực vật để ngăn hình thành ổ gà

Nếu muốn ngăn ổ gà hình thành trên đường nhựa cần phải xử lý khi chúng vẫn chỉ là những vết nứt nhỏ. Một loại nhựa đường tự phục hồi mới có thể làm được điều đó bằng cách sử dụng các bào tử thu được từ rêu.

Vật liệu thử nghiệm hiện đang được các nhà khoa học từ Đại học Swansea và King’s College London ở Anh phát triển, hợp tác với các đồng nghiệp từ Đại học Bío-Bío ở Chile.

Các nhà nghiên cứu bắt đầu bằng cách sử dụng các thuật toán học máy để mô hình hóa cách bitum (chất dính màu đen trong nhựa đường) bị oxy hóa và cứng lại để phản ứng với yếu tố môi trường. Khi đã cứng lại vượt quá ngưỡng nhất định, bitum sẽ nứt thay vì giãn ra khi chịu tải trọng nặng.

Để chữa lành các vết nứt nhỏ ban đầu trước khi chúng có thể hình thành vết nứt lớn hơn và cuối cùng là ổ gà cần phải có cách trẻ hóa bitum bị oxy hóa. Đó là nơi các bào tử xuất hiện. Các nhà khoa học bắt đầu bằng cách lấy bào tử từ cây rêu sừng hươu (Lycopodium clavatum). Sử dụng nhiều phương pháp xử lý hóa học khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể loại bỏ tế bào sinh sản từ bên trong các bào tử đó, khiến chúng trở nên rỗng.


Tiến sĩ Jose Norambuena-Contreras của Đại học Swansea với một mẫu nhựa đường tự phục hồi.

Tiếp theo, sử dụng kỹ thuật đóng gói chân không và ly tâm, các nhà khoa học đã nạp các bào tử bằng tải trọng dầu hướng dương. Các bào tử đã nạp sau đó được thêm vào bitum, sử dụng để sản xuất các mảnh nhựa đường nhỏ.

Khi các mẫu nhựa đường chịu tác động của điều kiện khiến các vết nứt nhỏ hình thành trong bitum, bào tử bên trong các vết nứt đó vỡ ra và giải phóng dầu hướng dương. Dầu đó làm trẻ hóa bitum bị oxy hóa, khiến các vết nứt biến mất trong vòng chưa đầy một giờ.

“Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi muốn mô phỏng các đặc tính chữa lành được quan sát thấy trong tự nhiên. Ví dụ, khi một cái cây hoặc động vật bị chặt, vết thương sẽ tự lành theo thời gian, sử dụng chính sinh học của chúng. Việc tạo ra nhựa đường có thể tự lành sẽ làm tăng độ bền của đường và giảm nhu cầu lấp ổ gà của con người”, Tiến sĩ Francisco Martin-Martinez của King College London cho biết.

Tiểu My
https://vietq.vn/nhua-duong-tu-phuc-hoi-su-dung-bao-tu-thuc-vat-de-ngan-chan-o-ga-hinh-thanh-d230929.html

Lợi ích của 5S khi áp dụng cùng công cụ Lean

5S giúp giảm thiểu/loại bỏ lãng phí tại các công đoạn công việc trong một quá trình như rút ngắn thời gian vận chuyển, thời gian tìm kiếm, loại bỏ các lỗi chủ quan của con người. Khi áp dụng với Lean, 5S sẽ tạo ra thêm nhiều lợi ích.

5S là một triết lý và phương pháp quản lý cơ bản nhằm cải tiến môi trường làm việc, là chương trình hoạt động thường trực trong tổ chức. Xuất phát từ quan điểm, nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch sẽ và khoa học thì tinh thần, thể trạng được thoải mái, năng suất lao động nâng cao, 5S là phương pháp cải tiến rất đơn giản nhưng mang lại hiệu quả trong thực tế.

5S giúp giảm thiểu chi phí hoạt động từ đó nâng cao ưu thế cạnh tranh; Với môi trường làm việc thông thoáng và khoa học, 5S giúp nâng cao an toàn sản xuất và phòng ngừa các rủi ro một cách chủ động; Xây dựng nền tảng để nâng cao ý thức lao động, tạo môi trường cho việc khuyến khích hoạt động cải tiến lao động.


Ảnh minh hoạ.

Việc tiến hành, triển khai và duy trì 5S dựa trên các quy định/hướng dẫn về Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ tại các khu vực. Quy định/hướng dẫn này thường do Ban chỉ đạo 5S biên soạn và sẽ được thay đổi nội dung theo hướng cải tiến để phù hợp và hiệu quả hơn.

Tại bước này, các thông tin 5S cập nhật và tuyên truyền thông qua góc 5S tại từng đơn vị. Nội dung trong quy định/hướng dẫn thường hướng về các vấn đề liên quan đến đảm bảo an toàn trong sản xuất, giảm lãng phí. Hướng dẫn/quy định công việc cần mang thể hiện trực quan (sử dụng hình ảnh, màu sắc, âm thanh).

Chuẩn hóa quy trình 5S thông qua Săn sóc – Seiketsu. Săn sóc – Seiketsu là việc chuẩn hóa 3S đầu tiên của quy trình 5S, đảm bảo việc sàng lọc, sắp xếp và làm sạch được diễn ra đúng quy chuẩn, đạt được hiệu quả tốt nhất. Lợi ích của Săn sóc trong 5S là tạo ra văn hóa làm việc có kỷ luật, đảm bảo môi trường làm việc được tổ chức một cách hiệu quả, an toàn và thẩm mỹ nhất.

Vì bước Săn sóc là việc chuẩn hóa các bước trong 5S, doanh nghiệp cần sử dụng công cụ trực quan để xây dựng nên các tiêu chuẩn. Sử dụng các dán nhãn, mã màu, hình ảnh để quy ước mỗi vật dụng, vị trí cần được sắp xếp và làm sạch như thế nào. Kẻ vạch trên sàn, tường và dán các câu khẩu hiệu phù hợp với từng khu vực để biểu thị thông tin cho nhân viên.

Sẵn sàng – Shitsuke là việc duy trì thực hiện 5S theo tiêu chuẩn đã thiết lập, tạo nên thói quen/văn hóa thực thi 5S có kỷ luật. Lợi ích của việc thực hiện Shitsuke là tạo thói quen tự giác cho nhân viên, thúc đẩy nhân viên làm việc có năng suất chất lượng hiệu quả, tạo nên văn hóa doanh nghiệp có nguyên tắc và nâng tầm vị thế doanh nghiệp trong mắt khách hàng.

Để duy trì sự chuẩn hóa trong 5S, doanh nghiệp nên thiết lập các biên bản kiểm tra và đánh giá khoa học, không chỉ để nhà quản trị kiểm tra nhân viên mà cũng nên để các nhóm nhân sự và từng cá nhân kiểm tra hiệu quả thực hiện 5S của nhau. Cách kiểm tra chéo này giúp giảm thiểu tối đa sai sót trong thực thi 5S. Bên cạnh đó, cần có quy định về việc kỷ luật đối với nhân viên thực hiện 5S chưa đúng và khen thưởng đối với nhân viên đã thực hiện tốt 5S.

Cuối cùng, khi đã nhiều lần lặp lại quy trình 5S rồi, doanh nghiệp cần có biện pháp đánh giá hiệu quả thực hiện 5S tại nơi làm việc để từ đó có cải tiến sao cho phù hợp.

Việc đánh giá hiệu quả 5S mang lại nhiều lợi ích thiết thực như: Luôn đưa ra giải pháp tối ưu nhất để giữ gìn môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp và hiệu quả; Giúp nhân viên hình thành thói quen tốt, luôn có động lực để làm việc với nguyên tắc tinh gọn, tiết kiệm thời gian và nâng cao năng suất; Thúc đẩy độ gắn kết của nhân viên trao quyền cho họ thực hiện 5S tại nơi làm việc theo cách riêng của họ, và nhà quản trị trở thành người truyền cảm hứng cho nhân viên của mình.

Phương Nam
https://vietq.vn/loi-ich-cua-5s-khi-ap-dung-cung-cong-cu-lean-d227468.html

Tiêu chuẩn quốc tế – chìa khóa cho việc lưu trữ năng lượng tái tạo

Mặc dù thị trường lưu trữ năng lượng vẫn còn trong giai đoạn đầu, những nỗ lực xác định các lĩnh vực quan trọng để chuẩn hóa đã bắt đầu được triển khai. Với các tiêu chuẩn rõ ràng, được hiểu rộng rãi, chúng ta không chỉ có thể giảm thiểu rủi ro mà còn xây dựng được lòng tin thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi các công nghệ lưu trữ năng lượng.

Lưu trữ năng lượng tái tạo đòi hỏi công nghệ chi phí thấp có thể xử lý hàng nghìn chu kỳ sạc và xả trong khi vẫn đủ an toàn và tiết kiệm chi phí để đáp ứng nhu cầu. Cách chúng ta lưu trữ năng lượng để duy trì cuộc sống có thể kể đến như: Lưu trữ năng lượng pin: Hãy coi hệ thống lưu trữ pin như đồng minh năng lượng tối thượng của người dùng. Chúng có thể được sạc bằng điện từ năng lượng tái tạo, như gió và mặt trời, lưu trữ điện cho những ngày nhiều mây. Khi nhu cầu đạt đỉnh – như trong giờ cao điểm chúng sẽ hoạt động, giải phóng năng lượng để duy trì sự hoạt động của ngôi nhà và doanh nghiệp của chúng ta. Chiếm ưu thế trong không gian này là lưu trữ pin lithium được biết đến với mật độ năng lượng cao và thời gian phản hồi nhanh.

Lưu trữ năng lượng mặt trời: Hãy tưởng tượng việc thu thập ánh sáng mặt trời như một miếng bọt biển năng lượng mặt trời. Hệ thống lưu trữ năng lượng mặt trời thực hiện chính xác điều đó. Chúng sử dụng các tế bào quang điện để hấp thụ các tia nắng mặt trời và lưu trữ năng lượng quý giá đó trong pin để sử dụng sau. Cho dù đó là một ngày hè tươi sáng hay một buổi chiều mưa, các hệ thống này đảm bảo rằng nguồn điện sạch, xanh luôn sẵn sàng.

Lưu trữ năng lượng nhiệt: Hãy tưởng tượng cảnh đun nóng những thùng nước bằng thép lớn dưới ánh nắng mặt trời vào ban ngày, rồi khai thác hơi ấm ấm cúng đó vào những đêm lạnh giá. Đây chính là cách lưu trữ năng lượng nhiệt hoạt động – thu nhiệt (hoặc lạnh) trong các vật liệu như nước, đá hoặc muối nóng chảy, có thể được sử dụng để sưởi ấm, làm mát hoặc chuyển đổi trở lại thành điện.

Thủy điện tích năng: Khi các ngành công nghiệp cần tăng đột biến điện, thủy điện tích năng sẽ vào cuộc để hoàn thành nhiệm vụ. Hệ thống thông minh này sử dụng năng lượng dư thừa để bơm nước lên một hồ chứa cao hơn, lưu trữ nước như một cục pin khổng lồ. Khi nhu cầu tăng đột biến, nước sẽ chảy xuống qua các tua bin, tạo ra điện với tốc độ cực nhanh.

Lưu trữ năng lượng bằng khí nén: Trong phương pháp này, không khí được nén trong hai khoang ngầm lớn – giống như việc bơm một quả bóng bay. Khi bạn cần một cú hích năng lượng, khí nén được giải phóng, làm quay một tuabin và điện được sinh ra.

Lưu trữ năng lượng bánh đà: Lật ngược xe đạp của bạn và quay bánh xe bằng tay của bạn – kết quả là gì? Nó vẫn tiếp tục quay rất lâu sau khi bạn dừng lại? Bánh đà thương mại hoạt động theo cùng một nguyên tắc, nhưng ở quy mô lớn hơn nhiều. Những cỗ máy đáng kinh ngạc này cần rất nhiều năng lượng để khởi động, nhưng một khi chúng chuyển động, chúng có thể tiếp tục trong một thời gian dài. Và khi chúng chậm lại, chúng tạo ra điện.

Điểm mấu chốt của việc lưu trữ năng lượng

Lưu trữ năng lượng đang cách mạng hóa bối cảnh năng lượng của chúng ta, biến năng lượng tái tạo không liên tục thành các nhà máy điện đáng tin cậy. Những lợi ích của hệ thống lưu trữ năng lượng rất đáng kinh ngạc: giảm đáng kể sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, tiết kiệm đáng kể hóa đơn tiền điện và lưới điện có khả năng phục hồi tốt hơn. Đối với các tiện ích và người dùng năng lượng quy mô lớn, lưu trữ cung cấp một cách thông minh để quản lý tải đỉnh và trì hoãn việc nâng cấp cơ sở hạ tầng tốn kém. Nó cũng thúc đẩy an ninh năng lượng bằng cách giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu. Ở quy mô nhỏ hơn, lưu trữ pin gia đình và các giải pháp phi tập trung khác giúp lưới điện có khả năng phục hồi tốt hơn và ít bị gián đoạn hơn.

Nhưng không phải mọi thứ đều suôn sẻ, những thách thức vẫn còn tồn tại. Các công nghệ hiện tại vẫn đang vật lộn với việc lưu trữ lâu dài và những lo ngại về môi trường vẫn còn tồn tại xung quanh các dự án quy mô lớn và vật liệu pin thân thiện với môi trường. “Bức tranh” tài chính với chi phí trả trước cao và thị trường chậm nhận ra giá trị đầy đủ của việc lưu trữ năng lượng. Cần có các quy định và ưu đãi thông minh hơn để khuyến khích đổi mới và mở rộng quy mô các giải pháp này.

Xây dựng một khuôn khổ thống nhất

Để giải quyết những thách thức này, Tiêu chuẩn quốc tế là chìa khóa để thực hiện điều đó. Mặc dù thị trường lưu trữ năng lượng vẫn còn trong giai đoạn đầu, những nỗ lực xác định các lĩnh vực quan trọng để chuẩn hóa đã bắt đầu được triển khai. Với các tiêu chuẩn rõ ràng, được hiểu rộng rãi, chúng ta không chỉ có thể giảm thiểu rủi ro mà còn xây dựng được lòng tin thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi các công nghệ lưu trữ năng lượng.

Các nhà đầu tư cũng đang theo dõi chặt chẽ và sẵn sàng tài trợ cho tương lai, nhưng chỉ khi các hệ thống lưu trữ năng lượng này được chứng minh là an toàn, bền vững và được chứng nhận. Một tiêu chuẩn toàn cầu thống nhất không chỉ kiểm tra các ô đó; nó cung cấp sự tự tin mà các nhà đầu tư cần để ủng hộ tương lai của năng lượng. Bằng cách đoàn kết xung quanh một tầm nhìn chung, chúng ta có thể thúc đẩy sự đổi mới và thúc đẩy sự chuyển dịch sang các hệ thống năng lượng sạch hơn, thông minh hơn.

Đẩy mạnh lưu trữ năng lượng

Chúng ta đang bước vào kỷ nguyên của những tiến bộ đáng kinh ngạc. Những đột phá về mật độ năng lượng đang làm cho pin nhẹ hơn và bền hơn, hoàn hảo để cung cấp năng lượng cho xe điện và các tiện ích hàng ngày. Và với công nghệ sạc nhanh mới, bạn có thể sạc đầy trong nháy mắt, tạm biệt thời gian chờ đợi lâu. Trí tuệ nhân tạo cũng đang thay đổi trong quản lý lưu trữ pin bằng cách tối ưu hóa chu kỳ sạc và dự đoán nhu cầu bảo trì, các hệ thống thông minh này sẽ nâng cao hiệu suất và kéo dài tuổi thọ pin. Giống như có một trợ lý năng lượng cá nhân của riêng bạn.

Không dừng ở đó, hãy tưởng tượng xe điện (EV) đóng vai trò như một nhà máy điện di động. Với công nghệ xe-lưới, xe điện của bạn có thể sạc khi năng lượng tái tạo dồi dào và gửi năng lượng đó trở lại lưới điện trong thời gian nhu cầu cao điểm. Bây giờ, hãy kết hợp điều đó với năng lượng dưới dạng dịch vụ (EaaS) – các giải pháp được thiết kế riêng tích hợp phát điện, lưu trữ và quản lý. EaaS tối ưu hóa mức sử dụng năng lượng đồng thời cắt giảm chi phí và tăng cường tính bền vững, giúp việc khai thác năng lượng tái tạo cho nhu cầu hàng ngày trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Tiểu My (theo ISO)
https://vietq.vn/tieu-chuan-quoc-te—chia-khoa-cho-viec-luu-tru-nang-luong-tai-tao-d227441.html

Cách kiểm tra SIM điện thoại đã được hỗ trợ mạng 5G hay chưa

Kể từ thời điểm các nhà mạng tại Việt Nam bắt đầu phủ sóng mạng 5G trên toàn quốc, không ít người đã đặt ra câu hỏi sử dụng SIM hiện tại có thể kết nối 5G hay không và những ai cần đổi SIM để sử dụng mạng 5G mới nhất?

Hiện nay, mạng 5G đã được các nhà mạng triển khai và phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, không ít người dùng thắc mắc về việc sử dụng SIM hiện tại trên điện thoại có thể kết nối 5G hay không?

Trước thắc mắc này, đại diện một nhà mạng tại Việt Nam cho biết những người đang sử dụng SIM vật lý hỗ trợ kết nối 4G vẫn có thể dùng loại SIM này để sử dụng mạng 5G. Trong khi đó, với những người dùng đang sử dụng eSIM chỉ cần đăng ký gói cước 5G để sử dụng mà cũng không cần phải đăng ký lại hoặc cấp đổi SIM mới.

Theo chia sẻ từ các nhà mạng, người dùng sở hữu điện thoại hỗ trợ 5G có thể sử dụng ngay dịch vụ mà không phải đổi SIM. Cụ thể, những người dùng đang sử dụng SIM vật lý hỗ trợ kết nối 4G vẫn có thể dùng loại SIM này để kết nối mạng 5G. Trong khi đó, những người dùng đang sử dụng eSIM thì chỉ cần đăng ký gói cước 5G để trải nghiệm mà không cần phải đăng ký lại hay cấp đổi SIM mới.


Ảnh minh họa

Tuy nhiên, những người dùng đang sử dụng SIM thường (SIM tiêu chuẩn) cần phải đổi sang SIM mới để sử dụng các công nghệ mạng mới hơn bởi loại SIM này thường chỉ hỗ trợ mạng 2G hoặc 3G.

Một cách đơn giản để kiểm tra xem SIM có hỗ trợ 5G hay không đó là người dùng chỉ cần kích hoạt chức năng kết nối mạng di động trên smartphone. Nếu thấy máy xuất hiện biểu tượng mạng 4G+ hoặc 4G, 4G LTE, điều này có nghĩa là SIM có hỗ trợ kết nối mạng 4G, do đó hoàn toàn có thể hỗ trợ kết nối mạng 5G. Tuy nhiên, nếu biểu tượng mạng chỉ hiển thị 3G hoặc H+, điều này có nghĩa là SIM chỉ hỗ trợ mạng 3G.

Tuy nhiên, cách thức kiểm tra này không hoàn toàn chính xác bởi người dùng có thể chỉ đang sử dụng smartphone hỗ trợ tối đa mạng 3G nên không hiển thị thông báo kết nối 4G dù SIM vẫn hỗ trợ mạng 4G.

Người dùng cũng có thể tháo SIM ra khỏi điện thoại để kiểm tra bởi trên các loại SIM thường có in biểu tượng 4G nếu đó là SIM hỗ trợ kết nối 4G. Điều này có thể giúp người dùng xác định SIM của mình có hỗ trợ kết nối 5G hay không. Nếu đã sở hữu điện thoại hỗ trợ dịch vụ 5G, sau khi mua các gói cước 5G của nhà mạng, người dùng có thể thực hiện theo các bước dưới đây để kích hoạt dịch vụ 5G trên điện thoại.

Cách bật chế độ 5G đối với các hệ điều hành

Đối với hệ điều hành iOS:

Bước 1: Vào Cài đặt (Settings) -> Di động (Mobile service) -> Tùy chọn dữ liệu di động (Mobile Data Option).

Bước 2: Trong mục Tùy chọn dữ liệu di động (Mobile Data Option), chọn Thoại & Dữ liệu (Voice & Data) và chọn chế độ 5G (5G Auto).

Đối với hệ điều hành Android:

Bước 1: Vào Cài đặt (Settings) -> Kết nối (Connections) -> Mạng di động (Mobile Network) -> Chế độ mạng (Network Mode).

Bước 2: Chọn chế độ 5G/LTE/WCDMA/GSM (Auto Connect).

Khánh Mai (t/h)
https://vietq.vn/huong-dan-cach-kiem-tra-sim-dien-thoai-cua-ban-da-duoc-ho-tro-mang-5g-hay-chua-d226773.html

5 nguyên tắc cải tiến khi áp dụng Lean

Lean mang lại những cải thiện đáng kể về năng suất chất lượng cho quá trình tạo ra sản phẩm nhờ giảm thiểu tình trạng sai lỗi và các lãng phí. Đồng thời, áp dụng Lean cải thiện thời gian chu kỳ sản xuất giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào, năng suất lao động và hiệu suất quá trình tạo sản phẩm cao hơn thông qua giảm chờ đợi (giữa người-người; giữa người-máy móc), giảm di chuyển, giảm các thao tác thừa trong quá trình làm việc/vận hành.

Loại bỏ lãng phí từ góc nhìn của khách hàng

Nguyên tắc đầu tiên của sản xuất tinh gọn là loại bỏ lãng phí, bất cứ hoạt động nào không tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng cần tìm cách loại bỏ. Trong một quá trình tạo sản phẩm, giá trị chỉ được tạo ra nếu khách hàng chấp nhận trả tiền cho những hoạt động đó và tổ chức cần gia tăng giá trị thông qua chỉ sản xuất ra các sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đúng yêu cầu của khách hàng.

Quá trình tạo sản phẩm sử dụng các nguồn tài nguyên và lãng phí được sinh ra khi mà tài nguyên sử dụng nhiều hơn mức cần thiết khách hàng thực tế cần. Quan điểm và công cụ của Lean giúp mọi người trong tổ chức nâng cao nhận thức, đồng thời đưa ra quan điểm mới về xác định lãng phí, qua đó khai thác những cơ hội để giảm lãng phí.

Xác định và lập sơ đồ chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị là tập hợp có thứ tự các hoạt động của mọi bộ phận trong tổ chức có liên quan đến quá trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ, từ khâu đưa nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất cho đến khi thành sản phẩm được chuyển giao cho khách hàng. Quá trình phân tích toàn bộ dòng chảy của sản phẩm như vậy sẽ giúp phát hiện các lãng phí và hoạt động không tạo giá trị. Dưới góc độ quan sát giá trị, mỗi hoạt động của quá trình sản xuất có thể được xếp vào một trong các dạng sau:

Hoạt động tạo ra giá trị: Là các hoạt động trực tiếp biến nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào để tạo ra đúng sản phẩm mà khách hàng yêu cầu và khách hàng sẵn sàng trả tiền cho những hoạt động đó.


Lean mang lại những cải thiện đáng kể về năng suất chất lượng cho quá trình tạo sản phẩm nhờ giảm thiểu tình trạng sai lỗi và các lãng phí.

Hoạt động không tạo ra giá trị: Là hoạt động không được yêu cầu hoặc không cần thiết để tạo ra sản phẩm mà khách hàng yêu cầu và khách hàng không sẵn sàng chi trả cho những hoạt động đó. Các hoạt động không tạo ra giá trị tiêu tốn tài nguyên và cần được loại bỏ hoặc giảm thiểu.

Hoạt động không tạo ra giá trị nhưng cần thiết: Là hoạt động mà khách hàng không chấp nhận trả tiền nhưng lại cần thiết để tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Các hoạt động này khó có thể loại bỏ trong ngắn hạn, thông thường chỉ loại bỏ khi có sự thay đổi phương thức sản xuất hoặc thay đổi về năng lực quá trình.

Kết quả một nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu doanh nghiệp Lean (LERC), Vương quốc Anh chỉ ra rằng: Thông thường trong quá trình sản xuất chỉ có 5% hoạt động thực tế tạo ra giá trị gia tăng, 35% là hoạt động không tạo ra giá trị nhưng cần thiết và có đến 60% hoạt động không tạo ra giá trị. Việc loại bỏ các hoạt động không tạo ra giá trị là cơ sở để cải tiến hoạt động của doanh nghiệp.

Quá trình sản xuất liên tục

Khi đã lập được sơ đồ chuỗi giá trị cho một sản phẩm cụ thể, các lãng phí sẽ từng bước được loại bỏ. Quá trình sản xuất sản phẩm sẽ là một dòng chảy liên tục, không bị tắc nghẽn bởi bất kỳ lý do nào. Để đạt được điều này cần kết hợp một cách hài hòa giữa các công đoạn thủ công và thao tác của thiết bị, khi đó bán thành phẩm luôn được xử lý trơn tru giúp quá trình được sản xuất liên tục.

Sản xuất kéo

Với nguyên tắc này, hệ thống chỉ sản xuất khi có yêu cầu. Mỗi công đoạn sản xuất đều được “kéo” bởi công đoạn sau, vì vậy chỉ sản xuất khi công đoạn sau yêu cầu. Cơ chế kéo trong sản xuất có vai trò quyết định trong việc loại bỏ tồn kho không cần thiết của bán thành phẩm giữa các công đoạn sản xuất, nhờ đó giảm một cách đáng kể sai lỗi và lãng phí.

Cải tiến liên tục

Nỗ lực liên tục để đạt tới sự hoàn hảo là một phần trong yêu cầu khi áp dụng Lean. Trong quá trình triển khai các công cụ và phương pháp Lean, lãng phí ở tất cả khía cạnh lần lượt được phát hiện và loại bỏ. Kaizen là một phương pháp hữu hiệu để thực hiện hoạt động này.

Nam Dương
https://vietq.vn/5-nguyen-tac-cai-tien-khi-ap-dung-lean-d227197.html