Giảm thiểu khí bụi thải: Chiến lược Tăng trưởng xanh của ngành thép Việt Nam
Sản xuất gang, thép và cán thép phải sử dụng khối lượng lớn tài nguyên khoáng sản (quặng sắt, than cốc, đá vôi, đôlômit và một số loại khác), sắt thép phế, hóa chất… nên đã phát sinh các loại chất thải (rắn, khí, bụi và nước thải) gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, để thực thi hiệu quả công tác BVMT, việc triển khai “Chiến lược Tăng trưởng xanh (TTX) của ngành thép” gắn với “Chiến lược TTX quốc gia” là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của ngành thép Việt Nam giai đoạn 2018 – 2030.
Triển khai Chiến lược BVMT ngành thép Việt Nam giai đoạn 2018 – 2030
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng về BVMT trong hoạt động sản xuất (HĐSX) của các ngành công nghiệp nói chung và ngành thép nói riêng, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan và ngành thép Việt Nam xây dựng và triển khai thực hiện “Chiến lược BVMT” phù hợp với mục tiêu của “Chiến lược TTX”. Chiến lược BVMT ngành thép Việt Nam đã đạt được kết quả đáng kể (hạn chế sự gia tăng ô nhiễm môi trường do khí bụi thải trong HĐSX, môi trường sống và làm việc của các doanh nghiệp (DN) được nâng cao, bệnh nghề nghiệp đã giảm mạnh). Song vẫn còn những tồn tại cần phải giải quyết như: Tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường cần phải khắc phục; Phương tiện kỹ thuật BVMT của một số DN còn lạc hậu, nguồn lực BVMT hạn chế. Trong khi đó, nhận thức về BVMT chưa được nâng cao; Tổ chức và năng lực quản lý về BVMT của các DN chưa đáp ứng yêu cầu…
Vì thế, việc triển khai “Chiến lược BVMT ngành công nghiệp Việt Nam” và “Chiến lược BVMT ngành thép Việt Nam” trong đó có “Chiến lược TTX của ngành thép Việt Nam giai đoạn 2018 – 2030 là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu “Chiến lược TTX ngành thép” cần hướng tới là “Tăng trưởng sản xuất và phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả HĐXS của từng DN sản xuất thép. Đổi mới công nghệ và thiết bị, giảm thiểu phát thải KNK, sản xuất thân thiện với môi trường”.
Qua phân tích tác động môi trường do HĐSX của ngành thép Việt Nam (từ khâu HĐKS, luyện gang, luyện thép cho đến khâu cán và gia công sản phẩm thép) đã xác định khá đầy đủ và chính xác những tác nhân gây ô nhiễm. Để BVMT một cách hiệu quả và bền vững, từ kinh nghiệm của các nước phát triển trước hết cần thực hiện tốt việc “Quản lý chất thải”, coi đây là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong “Chiến lược TTX ngành thép”.
Nội dung “Quản lý chất thải” bao gồm: Xem xét nguồn gốc phát thải, phân loại và đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường; Kiểm soát, ngăn ngừa và làm giảm các chất gây ô nhiễm môi trường đến mức thấp nhất; Công nghệ xử lý chất thải; Quan trắc và phòng ngừa sự cố môi trường do chất thải gây ra.
Công nghệ sản xuất gang Lò cao từ quặng sắt của VNSTEEL.
Thiết lập phương pháp quản lý chất thải hợp lý sẽ đưa ra quyết định lựa chọn công nghệ xử lý chất thải (bao gồm xử lý, tái chế biến hay vứt bỏ) một cách hiệu quả, nhằm hạn chế tác động đến môi trường. “Quản lý chất thải” trong HĐSX của ngành thép Việt Nam theo mô hình:
Tái sử dụng và chế biến: Việc loại bỏ hoàn toàn các chất thải rất khó thực hiện. Vì thế, để xử lý chất thải nên theo xu hướng “tái chế biến” chất thải ngay bên trong hay ngoài nhà máy. Việc “tái chế” chất thải sẽ làm hạn chế và giảm thiểu lượng chất phát thải ra môi trường. Kết quả “tái chế” chất thải phụ thuộc vào các yếu tố: Khả năng sử dụng lại nguyên, nhiên và vật liệu thu được từ chất thải; Khả năng tách những nguyên liệu có giá trị và thu hồi được từ chất thải; Sản phẩm thu được sau khi thực hiện công nghệ xử lý chất thải.Kiểm soát, ngăn ngừa và tối thiểu hóa chất thải sẽ mang lại các lợi ích sau: Giảm tác nhân gây ô nhiễm môi trường; Tăng lợi nhuận cho DN do việc giảm chi phí lắp đặt thiết bị thu khí bụi thải và giảm chi phí thu gom chất thải rắn…; Nâng cao sức khỏe và an toàn cho người lao động. Để thực hiện tốt việc “ngăn ngừa và tối thiểu hóa chất thải” có thể thực hiện một số giải pháp sau: Kiểm soát nguồn và tác nhân phát thải; Chuẩn bị các nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt; Đổi mới công nghệ và thiết bị về BVMT.Mô hình quản lý chất thải trong ngành thép Việt Nam
Xử lý hay vứt bỏ chất thải là một trong những hoạt động được tiến hành sau khi phân loại chất thải phát sinh trong HĐSX. Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã áp dụng một số công nghệ xử lý tùy thuộc vào loại chất thải như sau: Lọc và hút khí bụi thải (thường dùng trong sản xuất thép lò điện, nhà máy nhiệt điện, xi măng); Xử lý đốt bằng nhiệt; Xử lý hóa học hay sinh học; Làm đông đặc thành khối các chất thải (sau đó sử dụng để tái chế, hay để chôn lấp, vứt bỏ… tùy thuộc vào thành phần chất thải sau phân loại.
Việc “vứt bỏ chất thải” bằng “chôn lấp” là giải pháp cuối cùng và chỉ được sử dụng khi phương pháp “tái chế biến” không khả thi về kỹ thuật và kinh tế. Tuy nhiên, việc “chôn lấp” phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định luật pháp về việc quản lý chôn lấp và hủy bỏ chất thải.
Giải pháp giảm phát thải khí nhà kính ngành thép
HĐSX của ngành thép Việt Nam đã sử dụng các loại tài nguyên khoáng sản (quặng sắt, than, đá vôi, khí thiên nhiên…), sử dụng nhiệt năng và điện năng từ việc đốt cháy than, dầu, và khí thiên nhiên nên đã phát thải lượng KNK khá lớn.
Để giảm thiểu khí bụi thải (là tác nhân gây ô nhiễm môi trường) và giảm thiểu KNK (là tác nhân gây hiệu ứng KNK và BĐKH) do HĐSX, ngành thép Việt Nam cần thực hiện các giải pháp sau:
Nâng cao nhận thức và nguồn lực cho BVMT: Tuyên truyền để DN hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm về BVMT, thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về BVMT đã ban hành; Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử phạt các vi phạm BVMT trong các DN ngành thép. Chú trọng dào tạo nguồn nhân lực và tăng cường nguồn tài chính cho BVMT.
Đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ nhằm BVMT hiệu quả hơn. Lấy việc phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải phát sinh gây tác động tiêu cực đến môi trường bằng việc sử dụng công nghệ ít tiêu tốn nhiên liệu và năng lượng, phát thải khí thấp, tuổi thọ thiết bị cao, chu kỳ tạo sản phẩm ngắn và thân thiện với môi trường…). Chú trọng áp dụng công nghệ “Sản xuất sạch hơn” tại các DN trọng điểm. Không khuyến khích đầu tư Dự án luyện than cốc tại Việt Nam và cần thay đổi công nghệ sản xuất than cốc theo phương pháp dập khô thay cho dập ướt nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các Nhà máy luyện cốc hiện nay ở Việt Nam.
Giảm tiêu hao, sử dụng nhiên liệu sạch và nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào trong sản suất gang thép. Những năm qua với sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế ngành thép Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp giảm tiêu hao nhiên liệu đạt với mức tiên tiến của các nước trong khu vực. Mức tiêu hao cụ thể đặt ra như sau: Đối với luyện gang, mức tiêu hao than cốc từ 400÷450 kg cốc/tấn gang; Đối với cán thép giảm tiêu hao dầu dưới 20 lít/tấn sản phẩm.
Việc sử dụng nhiên liệu sạch sẽ làm giảm phát thải KNK. Vì thế sau năm 2020 các DN thép sẽ thay đổi nhiên liệu (từ dùng than sang dùng khí) và tăng cường sử dụng năng lượng có hiệu quả.
Tiết kiệm năng lượng (TKNL) trong HĐSX của ngành thép Việt Nam: Cần nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng (nhiệt năng, điện năng và khí…), giảm thiểu các tổn thất, lãng phí năng lượng trong mọi hoạt động của DN; Cải tiến bổ sung các thiết bị phụ trợ, nguyên nhiên liệu phụ trợ nhằm tăng cường thúc đẩy nhanh quá trình nấu luyện, rút ngắn thời gian tạo sản phẩm bằng biện pháp cụ thể như: Bổ sung mỏ đốt cho lò điện EAF; Sử dụng loại mỏ đốt tái sinh cho lò nung phôi kết hợp với hệ thống buồng tích nhiệt; Tăng cường phun than cám antraxit kết hợp tăng ôxy để giảm tiêu hao than cốc vào lò cao…
Sử dụng nhiệt dư và khí thải: Trong khí thải lò luyện cốc, luyện gang, luyện thép (bằng lò chuyển) chứa lượng các chất CO, H2, CnHm… Có thể tận dụng nhiệt dư từ khí thải để sấy thép phế để rút ngắn thời gian luyện thép trong lò điện. Việc tận dụng nhiệt dư đã được áp dụng tại một số DN trong ngành thép Việt Nam (tại lò CONSTEEL của Công ty thép Việt và lò DANARC PLUS của Công ty thép Miền Nam…). Ngoài ra, có thể sử dụng khí thải làm nhiên liệu (nung, đốt) cho một số công đoạn sản xuất nội bộ Nhà máy (đốt lò nung, lò hơi) hoặc cấp cho các hộ bên ngoài có nhu cầu sử dụng (sản xuất điện bằng turbin…).
Trồng cây xanh và thảm cỏ trong khuôn viên các Nhà máy: Việc nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án, trong đó có việc “lựa chọn địa điểm và kết cấu nhà xưởng” các Dự án của ngành thép Việt Nam phải phù hợp với BĐKH, nước biển dâng và bão, lụt… Ngoài việc lựa chọn địa điểm hợp lý và kết cấu nhà xưởng phù hợp, phải tính đến diện tích bố trí khu trồng cây xanh và thảm có (tối thiểu bằng 15% tổng diện tích đất Dự án) để tạo môi trường xanh và hấp thụ khí CO2 tại khu vực Nhà máy.
Đồng thời, áp dụng và triển khai mô hình hoạt động “Nhà máy – Công viên – Bữa ăn tự chọn” do Công đoàn ngành thép Việt Nam phát động. Với kết quả đạt được, ngành thép Việt Nam cần phải tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình này trên pham vi và quy mô toàn ngành trước năm 2020.
Theo TS. Nghiêm Gia (Hội KHKT Đúc Luyện kim Việt Nam)/
ThS. Nguyễn Đức Vinh Nam (Tổng Công ty Thép Việt Nam – CTCP)/tapchimoitruong.vn